I. Hệ thống mẫu giáo tại Hàn Quốc
- Là một ngôi trường dành cho trẻ em ở độ tuổi 만 3-5 (tính theo độ tuổi Việt: 4-6, theo độ tuổi Hàn: 5-7) khiến cho việc học trở nên thú vị và bổ ích.
- Thời gian chăm sóc tiêu chuẩn là từ 09:00 đến 17:00. Một số trường còn cung cấp dịch vụ chăm sóc kéo dài, chẳng hạn như từ 7:00 đến 22:00.
- Với mục tiêu chính là cung cấp giáo dục (교육), chương trình giáo dục của trường được xây dựng trên cơ sở 5 lĩnh vực quan trọng: thể dục, giao tiếp, quan hệ xã hội, trải nghiệm nghệ thuật và trải nghiệm tự nhiên. Mục đích của chương trình này là phát triển toàn diện cho trẻ, hình thành các đặc điểm của một công dân dân chủ.
- Chương trình giáo dục được thực hiện theo hệ thống 누리과정 (nền giáo dục tiêu chuẩn quốc gia), đảm bảo rằng mọi trẻ em đều có cơ hội nhận thức nền giáo dục đồng đều và bắt đầu hành trình học tập của mình từ một điểm xuất phát ngang hàng.
- Cổng thông tin điện tử: Đăng ký vào mẫu giáo https://www.go-firstschool.go.kr/. Ngoài ra: https://e-childschoolinfo.moe.go.kr/, https://www.childschool.go.kr/
II. Phân loại trường mẫu giáo tại Hàn Quốc
1. 공국립 유치원/Mẫu giáo công: Gồm 2 loại:
- 병설 유치원: Mẫu giáo trực thuộc trường tiểu học. Đây là loại mẫu giáo mà nhiều người muốn đăng ký nên không dễ để vào. Lý do là học phí rất rẻ, gần như miễn phí.
- 단설 유치원: Mẫu giáo công không trực thuộc trường tiểu học.
2. 사립 유치원: Mẫu giáo tư.
3. 영어유치원: Mẫu giáo dạy tiếng anh.
Các trường mẫu giáo này do các trung tâm ngoại ngữ mở và tiến hành đăng ký riêng không qua cổng thông tin của bộ giáo dục. Học phí thường trên dưới 1 triệu Won.
4. So sánh mẫu giáo công và tư:
Thông thường, mẫu giáo tư sẽ học nhiều hơn, chương trình ngoại khóa, hoạt động đa dạng hơn. Trong khi đó, mẫu giáo công thường sẽ phải đón sớm hơn (để được trông buổi chiều trường có thể yêu cầu bố mẹ cùng đi làm), nghỉ đông và hè cũng dài hơn (có thể lên đến vài tuần tùy trường). Khi đăng ký, phụ huynh nên hỏi kỹ về thời gian muộn nhất có thể đón cũng như thời gian nghỉ đông và hè của trường.
Dù vậy, có sự chênh lệch học phí rất lớn giữa mẫu giáo công và tư. Thực tế , ở Seoul, số người đăng ký mẫu giáo công luôn rất đông và để vào mẫu giáo công cũng rất khó, thường được nói ví von như đánh lotto vậy.
Ngoài ra, giáo viên mẫu giáo công là công chức.
III. Cách phân chia lớp học và cách tính tuổi đi mẫu giáo
1. Phân chia lớp học
Thông thường sẽ có các lớp theo độ tuổi (lưu ý: tuổi 만): 3 tuổi, 4 tuổi, 5 tuổi.
Ngoài các lớp theo độ tuổi còn có thể có các lớp hỗn hợp: Lớp hỗn hợp 3-4 tuổi, 4-5 tuổi và 3-5 tuổi.
Tiêu chuẩn về số trẻ cho từng lớp
Lớp theo tuổi | 3 tuổi | 4 tuổi | 5 tuổi | Hỗn hợp | Cả ngày |
Tỷ lệ giáo viên/trẻ | 22 trẻ | 27 trẻ | 30 trẻ | 26 trẻ | 23 trẻ |
2. Cách tính tuổi 만
Bảng dưới đây là ví dụ cách tính tuổi 만 cho năm 2020. Cột bên trái là các lớp theo độ tuổi 0-5, cột bên phải là năm sinh của bé. Bảng này sẽ thay đổi theo từng năm.
Độ tuổi đăng ký: Từ 3 tuổi 민 trở lên (만 3세), lưu ý tính theo năm sinh. 만3세 tương đương với 4 tuổi Việt, 5 tuổi Hàn.
IV. Học phí mẫu giáo
Học phí có sự khác nhau rất lớn dựa theo trường công hay tư.
Trẻ có quốc tịch sẽ nhận được tiền hỗ trợ (지원금), bao gồm phí cơ bản (유아학비) + phí ngoại khóa sau giờ học (방과후 과정비).
Với trường công, tiền hỗ trợ cho người Hàn là: 60.000 + 50.000, với trường tư: 220.000 + 70.000.
Lưu ý: đây chỉ là tiền hỗ trợ chứ không phải học phí. Thực tế học phí mẫu giáo rất đa dạng và khác nhau theo khu vực, loại hình nhà trẻ (công lập, tư), tùy mỗi trường mà có thêm các phần phụ phí khác nhau nữa.
1. Về cách tra học phí của một trường mẫu giáo của 병설/단설 유치원 và 사립유치원.
- Vào trang https://e-childschoolinfo.moe.go.kr/kinderMt/combineFind.do
- Đánh tên trường rồi bấm 검색하기, sau đó bấm vào link của trường đó trong phần kết quả.
- Vào phần 비용회계, sẽ ra các chi phí như ảnh.
2. Lưu ý:
1. Đối với trẻ có quốc tịch Hàn: những khoản phí xuất hiện trên đây đều là tiền thực phải đóng đã trừ tiền được hỗ trợ của nhà nước.
2. Đối với trẻ không có quốc tịch Hàn: do không được hỗ trợ 유아학비, 방과후과정비, 급식비, nên ngoài các khoản đã có trên web còn phải đóng thêm:
- Trường công: 유아학비 (60k), 방과후과정비(50k), 급식비(~3,6k/ngày tức tầm 70k/tháng). Tổng khoảng 180k.
- Trường tư: 유아학비 (240k), 방과후과정비(70k), 급식비(tùy trường). Tổng khoảng > 300k.
V. Kết luận về học phí (thực phải trả) mẫu giáo tại Hàn Quốc
1. Đối với trường công 병설/단설 유치원
- Trẻ Hàn: Gần như Miễn phí. Hằng tháng đóng thêm một số hoạt động ngoại khóa vài nghìn won đến vài chục nghìn là cao.
- Trẻ nước ngoài: ~180k tháng, là tiền các khoản không được hỗ trợ như đã nói ở trên
2. Đối với trường tư 사립유치원:
- Trẻ Hàn: Mỗi tháng 250-600k.
- Trẻ người nước ngoài: Mỗi tháng 500-900k.
VI. Đăng ký mẫu giáo
1. Các cách đăng ký mẫu giáo
Đăng ký mẫu giáo khác nhà trẻ là cần đăng ký theo đợt (vào tháng 11 hằng năm). Có thể đăng ký bằng 2 cách:
- Đăng ký online: https://www.go-firstschool.go.kr/ (xem ảnh dưới)
- Đến tận trường đăng ký.
Sau đó, các trường sẽ nhận đơn và việc chọn trường sẽ được tiến hành theo hình thức bốc thăm. Mỗi bé sẽ có thể đăng ký 3 trường, tương đương với 3 nguyện vọng 1, 2, 3.
Lưu ý: Việc đăng ký mẫu giáo có thể không cần theo đợt mà có thể xin vào giữa chừng, trong trường hợp mẫu giáo đó đang thiếu học sinh. Dù vậy, riêng với nhà trẻ công, rất khó để vào giữa chừng.
2. Nguyện vọng khi đăng ký mẫu giáo
- Lần 1: Chỉ xét đến nguyện vọng 1 của tất cả các ứng viên. Kết quả những ứng viên đã đậu nguyện vọng 1 này sẽ bị loại ra khỏi các lượt bốc thăm tiếp theo.
- Lần 2: Chỉ xét nguyện vọng 2 của tất cả ứng viên. Kết quả những ứng viên đã đậu nguyện vọng 2 này sẽ bị loại ra khỏi các lượt bốc thăm tiếp theo.
- Lần 3: Chỉ xét nguyện vọng 3 của tất cả ứng viên.
- Không có bé nào đỗ nhiều hơn 1 nguyện vọng.
- Vì mỗi người chỉ đỗ 1 trường nên tỷ lệ đăng ký trường đó tăng vì không còn lựa chọn nào khác, do đó số chỗ trong đợt tuyển thêm hay bốc thăm lại sẽ giảm mạnh. Chính vì vậy, kết quả của đợt bốc thăm chính thức sẽ rất gần với kết quả cuối cùng, việc chờ đợi vào việc tuyển thêm trở nên khó khăn.
- Do số người đỗ cùng lúc nhiều trường giảm, nên số người không đỗ trường nào cũng giảm theo.
3. Thời gian đăng ký
Vào tháng 11 hàng năm. Thông tin cụ thể ngày giờ, trước đợt đăng ký sẽ được thông báo trên cổng thông tin https://www.go-firstschool.go.kr/.
Ví dụ: Năm 2019, vào ngày 04/11, https://www.go-firstschool.go.kr/ sẽ mở cho đăng ký hội viên để chuẩn bị cho việc đăng ký chính thức.
Sẽ có 2 đợt đăng ký dành riêng cho 2 đối tượng : Đối tượng được ưu tiên và Đối tượng thường.
VII. Đối tượng được ưu tiên bao gồm:
- Trẻ đang đi học
- Đối tượng được nhận giáo dục đặc biệt được chỉ định bởi Sở giáo dục.
- Con của gia đình hưởng trợ cấp xã hội.
- Con của gia đình bố/mẹ đơn thân.
- Con gia đình thu nhập thấp có thu nhập dưới 50% thu nhập trung bình.
- Con của gia đình có công.
- Con của gia đình Bắc Hàn.
Thời gian đăng ký cụ thể cho từng đối tượng (năm 2019):
1. Đối tượng ưu tiên:
- Thời gian đăng ký: 05-07/11
- Thời gian thông báo kết quả: 12/11
- Thời gian đăng ký nhập học: 13/11~14/11, sau 3 ngày này vẫn không đăng ký thì kết quả sẽ tự động hủy.
2. Đối tượng thường:
- Thời gian đăng ký: 9 giờ sáng 19/11 ~ 18 giờ ngày 21/11.
- Thời gian thông báo kết quả: 26/11
- Thời gian đăng ký nhâp học: 9 giờ sáng 27/11~18 giờ ngày 29/11, sau 3 ngày này vẫn không đăng ký thì kết quả sẽ tự động hủy.
3. Tuyển sinh thêm:
Quá trình tuyển sinh thêm sẽ được tiến hành vào tháng 12 nếu như trường vẫn thiếu học sinh.
Lưu ý: Đối với trường hợp đăng ký trực tiếp tại trường, thời gian kết thúc nhận đăng ký có thể sẽ sớm hơn với làm online tùy thuộc vào hoạt động của nhà trường.
VI. Chương trình học.
Chia làm 2 loại:
- 교육과정 (thường từ sáng đến 2h chiều).
- 방과후 과정 (thường từ 2-5h chiều).
- Sau đó các trường có thể nhận trông thêm đến 7-8h tối tùy trường. Trường tư thường sẽ nhận trông muộn hơn trường công.
방과후 과정 thì không bắt buộc mà do bố mẹ đăng ký, nếu không đăng ký 방과후 과정 thì sẽ phải đón con từ 2h chiều.
Việc đăng ký 방과후 과정 phụ thuộc vào các trường và các địa phương. Ở Seoul, thông thường các trường công sẽ yêu cầu hoặc ưu tiên các gia đình bố mẹ cùng đi làm (맞벌이) khi đăng ký 방과후 과정. Có một số trường (ví dụ ở Daejon) sẽ dành một số suất ưu tiên cho trẻ em nước ngoài.
Nếu không thích hoặc không thể đăng kí 방과후 ở trường, có thể đăng kí vào các 아동센터 gần nhà, cũng giống như 방과후 vậy.
Sau giờ học ở trường, có thể đăng ký đi học thêm ở 학원 nếu muốn (thường có xe đưa đón). Chương trình học đa dạng: 영어, 태권도, 피나오, 발레.