Visa D-10, còn gọi là visa tìm việc làm (tiếng Hàn gọi là 구직비자), dành cho du học sinh (DHS) sau khi tốt nghiệp ở Hàn Quốc và có nhu cầu ở lại xin việc. Visa D-10 được gia hạn tối đa 02 năm.
Sau khi tốt nghiệp, DHS được cấp bằng nghề với chuyên ngành SXCT (ngành công nghiệp gốc). Các doanh nghiệp Hàn Quốc đều rất khát nhân lực những ngành này, trả lương thưởng cực cao. Không lo thất nghiệp. DHS có thể tự lựa chọn công ty, doanh nghiệp ngay từ khi đang làm thêm tại Hàn Quốc trong quá trình học. Hoặc nhờ đến sự trợ giúp của trường giới thiệu cho sau khi tốt nghiệp.
Theo quy định, DHS sau khi tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng… bất cứ hệ gì, ở bất cứ ngành học gì cũng đều được cấp visa D-10 để đi xin việc làm tại Hàn Quốc trong vòng 1~ 2 năm, tạo tiền đề để ký hợp đồng dài hạn và chuyển đổi sang visa khác.
Visa D-10 được chia nhỏ thành 2 loại sau:
- D-10-1: Visa chờ xin việc thông thường (일반구직)
- D-10-2: Visa lập nghiệp (기술창업 준비)
Visa D-10 dành cho ai?
Visa D-10 dành cho DHS sau khi tốt nghiệp với visa D-2 (visa D-4 không được đổi sang visa D-10). Visa D-10 cũng áp dụng cho những người đã hết hợp đồng với visa E-2 hoặc E-7…
Visa D-10 chỉ dành cho những người có chuyên môn. Không dành cho lao động phổ thông. Tức là, những người đi XKLĐ ở Hàn Quốc sẽ không được cấp visa này. Nếu du học nghề tại Hàn Quốc bằng visa D4-6 và học 1 chuyên ngành hệ cao đẳng hoặc đi du học Hàn Quốc theo visa D-2 thì bạn hoàn toàn đủ điều kiện để xin cấp visa D-10.
Thời hạn tối đa của Visa D-10 là bao lâu?
- Visa D-10 được phép cư trú hợp pháp ở Hàn Quốc tối đa 02 năm. Mỗi lần gia hạn được 06 tháng, và được gia hạn tối đa 04 lần.
- Visa D-10 không được làm việc chính thức (chấp nhận hình thức thử việc). Sau khi xin được việc làm chính thức cần phải đổi visa ngay sau khi được công ty tuyển dụng.
Cách tính điểm khi chuyển từ visa D-2 sang D-10
Trước đây, sau khi tốt nghiệp đại học, cao học các bạn có thể chuyển thẳng từ visa D-2 sang D-10. Nhưng theo luật mới của Cục Quản lý XNC Hàn Quốc, từ tháng 10/2018, khi đổi từ visa D-2 sang D-10 cần phải tính theo bảng điểm như khi đổi sang F-2. Điều đó có nghĩa là:
Bạn cần đạt tổi thiểu 60/180 điểm, và điểm cá nhân (기본항목) cần đạt ít nhất 20 điểm. (구직자격 점수표에 따라 총 180점 중 기본항목 이 20점 이상이면서 총 득점이 60점 이상인 사람)
180 điểm gồm:
1. Điểm cá nhân (기본항목): tối đa 50 điểm cho tuổi, trình độ học vấn.
2. Các phần lựa chọn (선택항목): dựa vào kinh nghiệm làm việc, trình độ tiếng Hàn, kinh nghiệm du học tại Hàn: tối đa 70 điểm
3. Các phần cộng điểm khác (가점 부여): tối đa 70 điểm.
Tuy nhiên, dù đủ điểm nhưng nếu đã từng làm việc bất hợp pháp (불법취업) thì sẽ không được đăng kí đổi visa D-10. Hoặc trong quá trình cư trú tại hàn quốc các bạn vi phạm luật xuất nhập cảnh (bao gồm cả làm việc trái phép) mà bị phạt trên 400.000 KRW thì cũng sẽ không được đăng ký đổi D-10.
Hồ sơ chuẩn bị khi đổi từ visa D-2 sang D-10
Hồ sơ cơ bản
- Đơn đăng ký chung (종합신청서)
- Ảnh 3.5cm x4.5cm nền trắng, chụp trong 6 tháng trở lại
- Hộ chiếu (bản gốc và bản photo)
- Thẻ người nước ngoài (bản gốc và bản photo)
Kế hoạch tìm việc
* Việc gia hạn visa D-10 hiện nay đã khó hơn trước đây rất nhiều. Những lần gia hạn sau sẽ khó hơn những lần trước nên bạn phải có Bản kế hoạch xin việc (D-10구직활동계획서) rõ ràng, chi tiết.
* Visa D-10 không được phép đi làm chính thức như các visa làm việc E-7 (hay E-1 đến E-6). Nhưng được phép làm dưới dạng thử việc hay thực tập. Văn phòng Xuất nhập cảnh có thể yêu cầu nộp danh sách giao dịch ngân hàng của bạn và truy hỏi những khoản tiền ra vào bất thường và phát hiện việc làm thêm trái phép.
Bằng Cao đẳng/Đai học/Cao học và bảng điểm
Nếu bạn tốt nghiệp các trường nằm trong Top 200 trên thế giới trong bản xếp hạng TIMES Higher World University Rankings thì chuẩn bị cả bằng tốt nghiệp này để được ưu tiên xét gia hạn tối đa 02 năm.
4. Kinh nghiệm làm việc (근무 경력 증빙서류) (nếu có).
5. Kinh nghiệm thực tập, nghiên cứu tại Hàn Quốc (국내 연수 활동 증빙서류) (nếu có).
6. Kết quả chứng nhận năng lực tiếng Hàn hoặc kỳ thi Xã hội Tổng hợp.
7. Giấy tiến cử của chủ tuyển dụng (고용추천서) (nếu có).
8. Chứng nhận thu nhập cao của ngành nghề chuyên môn (khi làm việc tại Việt Nam, nếu có) (고소득 전문가 입증서류) .
9. Chứng nhận nơi cư trú (거주숙소제공사실확인서).
Cần chú ý thêm những gì khi đổi visa D-10
1. Trong rất nhiều trường hợp, Cục QLXNC có thể yêu cầu thêm chứng minh tài chính cho giai đoạn bạn đang xin visa D-10 sắp tới. Số tiền cần chứng minh tối thiểu là 4,2 triệu KRW.
Ra ngân hàng xin Giấy chứng nhận số dư tài khoản (잔액증명서) hoặc Lịch sử giao dịch trong vòng 3 tháng gần nhất (입출금내역서) cho lần đầu tiên. Các lần gia hạn tiếp theo phải cấp lịch sử giao dịch trong cả 6 tháng trước.
Nếu trong lịch sử giao dịch có những khoản tiền lớn thì phải có giấy tờ chứng minh nguồn gốc của các giao dịch này. Ví dụ, nếu có bố/mẹ hoặc vợ/chồng chuyển tiền từ Việt Nam sang để hỗ trợ thì phải có thêm giấy chứng minh của người chuyển, cũng như giấy xác nhận quan hệ giữa người chuyển và người nhận tiền…
2. Nếu bạn đã hoặc sắp tốt nghiệp thạc sĩ và có ý định xin visa D-10 và sau đó chuyển sang visa E-7 để làm việc thì bạn nên tham gia Chương trình Hội nhập xã hội – KIIP. Nếu bạn hoàn thành lớp KIIP cấp 5 và đủ điểm cho visa F-2 thì với xác nhận tuyển dụng của công ty, bạn có thể chuyển sang visa cư trú F-2 thay vì E-7.
3. Trong thời gian cư trú tại Hàn Quốc bạn có thể về Việt Nam, nhưng không nên ở Việt Nam quá lâu. Điều này chứng tỏ bạn không tích cực xin việc ở Hàn Quốc, sẽ gây khó khăn cho bạn trong những lần gia hạn tiếp theo.
4. Ở những lần gia hạn tiếp theo, ngoài những hồ sơ cơ bản như hướng dẫn ở trên, để chứng minh là trong 6 tháng vừa qua bạn đã tích cực xin việc thì bạn phải tổng hợp các tài liệu như hồ sơ, email trao đổi, danh thiếp của những công ty bạn đã liên lạc và tham gia phỏng vấn tìm việc.